Page 59 - Niên giám 2021
P. 59

Bên cạnh đó, những trường hợp cụ thể sau đây đều được coi là người
           đang làm việc (có việc làm):

                 (1) Những người đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc các
           hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công việc trong cơ sở tuyển dụng;
                 (2) Những người học việc, tập sự (kể cả bác sĩ thực tập) làm việc và có
           nhận được tiền lương, tiền công;

                 (3) Những người làm việc trong các hộ/cơ sở kinh tế của chính họ để sản
           xuất ra các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ;

                 (4)  Những  người  làm  việc  vì  mục  đích  tiền  công,  tiền  lương  hoặc  lợi
           nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi nhuận đó có thể không trả
           trực tiếp cho họ mà được tích lũy vào thu nhập chung của gia đình họ. Những
           người này bao gồm:

                 (i) Người làm việc trong các đơn vị kinh doanh được tổ chức bởi 1 thành
           viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ;
                 (ii) Người thực hiện các phần việc, nhiệm vụ của 1 công việc làm công
           ăn lương được tổ chức bởi 1 thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.

                 Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo là chỉ
           tiêu phản ánh tỷ lệ so sánh số lao động đang làm việc đã qua đào tạo với tổng số
           lao động đang làm việc trong kỳ.

                                                Số người đang làm việc
                Tỷ lệ lao động đang làm             đã qua đào tạo
                 việc trong nền kinh tế    =                                × 100
                   đã qua đào tạo (%)       Tổng số lao động đang làm việc

                 Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo bao gồm
           những người thỏa mãn cả hai điều kiện sau đây:

                 - Đang làm việc trong nền kinh tế;

                 - Đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ
           thuật, nghiệp vụ thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên, đã tốt
           nghiệp, được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên môn,
           kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, bao gồm: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng
           nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại
           học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).



                                                55
   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63   64