Page 54 - Niên giám 2021
P. 54
Tỷ suất sinh thô là chỉ tiêu đo lường mức sinh của dân số, một trong hai
thành phần của tăng tự nhiên dân số. Tỷ suất sinh thô lớn hay nhỏ có ảnh
hưởng đến quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng dân số. Tỷ suất sinh thô cho biết cứ
1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
B
CBR = 1000
P
Trong đó:
CBR: Tỷ suất sinh thô;
B: Tổng số sinh trong thời kỳ nghiên cứu;
P: Dân số có đến thời điểm nghiên cứu.
Tổng tỷ suất sinh (TFR) phản ánh số con đã sinh ra sống tính bình quân
trên một phụ nữ (hoặc một nhóm phụ nữ) trong suốt thời kỳ sinh đẻ nếu người
phụ nữ (hoặc nhóm phụ nữ) đó trải qua các tỷ suất sinh đặc trưng của thời kỳ
nghiên cứu đã cho trong suốt thời kỳ sinh đẻ (15 tuổi đến 49 tuổi).
Trong trường hợp tỷ suất sinh đặc trưng được tính cho các nhóm (khoảng
tuổi của mỗi nhóm là 5 tuổi) thì số “i” biểu thị 7 nhóm tuổi, gồm: 15-19, 20-24,
25-29, 30-34, 35-39, 40-44 và 45-49. Tổng tỷ suất sinh được tính theo công thức:
7 B
TFR = 5 i 1000
i= 1 W i
Trong đó:
TFR: Tổng tỷ suất sinh;
Bi: Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu của những bà mẹ thuộc
nhóm tuổi i;
i: Nhóm tuổi thứ i;
Wi: Số phụ nữ ở nhóm tuổi thứ i có đến thời điểm nghiên cứu.
Hệ số 5 trong công thức trên nhằm áp dụng cho tỷ suất bình quân của
nhóm 5 độ tuổi liên tiếp sao cho TFR tương xứng với tổng các tỷ suất đặc
trưng từng độ tuổi nêu trong công thức trên.
Tỷ suất chết thô là một trong hai thành phần của tăng tự nhiên dân số. Tỷ
suất chết thô lớn hay nhỏ có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng dân
50