Page 53 - Niên giám 2021
P. 53
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
DÂN SỐ
Dân số trung bình là số lượng dân số tính bình quân cho cả một thời kỳ
(thường là một năm), được tính theo công thức sau:
rt
Pt = P0 × e
Trong đó:
- Pt: Dân số trung bình năm cần tính;
- P0: Dân số năm gốc;
- e: Cơ số lô-ga-rit tự nhiên, e = 2,71828;
- r: Tỷ lệ tăng dân số của thời điểm cần tính so với thời điểm gốc;
- t: Thời gian từ thời điểm gốc đến thời điểm cần tính (số năm cần tính).
Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy
định là khu vực thành thị (phường và thị trấn).
Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy
định là khu vực nông thôn (xã).
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích
lãnh thổ, được tính bằng cách chia dân số (thời điểm hoặc bình quân) của một
vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số có thể
tính cho từng tỉnh, từng huyện, từng xã, v.v... nhằm phản ánh tình hình phân bố
dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Dân số (người)
2
Mật độ dân số (người/km ) =
2
Diện tích lãnh thổ (km )
Tỷ số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam giới tính trên 100 nữ
giới. Tỷ số giới tính của dân số được xác định theo công thức sau:
Tỷ số giới tính = Tổng số nam × 100
của dân số Tổng số nữ
49