Page 181 - Niên giám 2021
P. 181
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ
DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có
đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư trực
tiếp của nước ngoài hoặc theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với
chính phủ nước ngoài, bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nước gồm các loại hình doanh nghiệp sau: (1) Doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động do trung ương quản lý và địa phương
quản lý; (2) Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do trung ương quản lý và
địa phương quản lý; (3) Công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước,
thuộc sở hữu tư nhân của một người hoặc nhóm người có sở hữu Nhà nước
nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà
nước gồm: (1) Các doanh nghiệp tư nhân; (2) Các công ty hợp danh; (3) Các
công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân; (4) Các công ty cổ phần không có vốn
Nhà nước; (5) Các công ty cổ phần có tỷ lệ vốn Nhà nước từ 50% vốn điều lệ
trở xuống.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài gồm các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của
bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước
ngoài với các đối tác trong nước.
Lao động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số lao động do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công. Lao động của doanh
nghiệp không bao gồm: (1) Những người nhận vật liệu của doanh nghiệp về
làm tại gia đình (lao động gia đình); (2) Những người đang trong thời gian học
nghề của các trường, trung tâm gửi đến thực tập, doanh nghiệp không quản lý,
trả lương; (3) Những lao động của các liên doanh gửi đến mà doanh nghiệp
không quản lý, trả lương.
177