Page 107 - Niên giám 2021
P. 107
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN,
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM
TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất thực hiện bởi các đơn vị sản xuất thường trú trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Trên phạm vi cấp tỉnh, GRDP được tính theo phương
pháp sản xuất. Theo đó, GRDP bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của
tất cả các hoạt động kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Giá trị tăng thêm là giá trị hàng hóa và dịch vụ mới sáng tạo ra của các
ngành kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm là một bộ phận của
giá trị sản xuất, bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian. Giá
trị tăng thêm được tính theo giá hiện hành và giá so sánh;
Giá cơ bản là số tiền người sản xuất nhận được do bán hàng hóa hay dịch
vụ sản xuất ra, trừ đi thuế đánh vào sản phẩm, cộng với trợ cấp sản phẩm. Giá
cơ bản không bao gồm phí vận tải và phí thương nghiệp không do người sản
xuất trả khi bán hàng;
Giá trị tăng thêm được tính theo giá cơ bản. GRDP luôn là giá sử dụng
cuối cùng.
GRDP được tính theo giá hiện hành và giá so sánh.
GRDP theo giá hiện hành thường được dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh tế,
mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản
xuất với phần huy động vào ngân sách.
GRDP theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua các
năm, dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trên địa bàn, nghiên cứu
sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra.
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương) là toàn bộ các khoản thu được huy động vào quỹ ngân sách trong một
thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương.
Chi ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương) là toàn bộ các khoản chi trong một thời kỳ để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền địa phương và các khoản chi của các cơ quan
trung ương đóng trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
103